ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ X-QUANG RĂNG HÀM SỮA CÓ CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TUỶ BUỒNG Ở TRẺ 3-8 TUỔI

Tác giả: TRẦN THỊ MỸ HẠNH, NGÔ VĂN TOÀN, VŨ KHÁNH TOÀN

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và X-quang của các răng hàm sữa ở trẻ 3-8 tuổi có chỉ định điều trị tuỷ buồng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 68 răng hàm sữa có chỉ định điều trị tuỷ buồng ở 25 bệnh nhân trẻ em từ 3 đến 8 tuổi, đến khám và điều trị tại Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2019-2020. Các răng hàm sữa đạt tiêu chuẩn lựa chọn được mô tả các triệu chứng lâm sàng (gồm có: loại răng; vị trí, kích thước lỗ sâu; tính chất đáy lỗ sâu), X-quang (giai đoạn tiêu chân răng sữa) và các đặc điểm chung của bệnh nhân (tuổi, giới).

Kết quả:

Trong 25 bệnh nhân trẻ em được khám và điều trị tuỷ buồng, số trẻ nam (14 trẻ, chiếm 44%) cao gấp 1,27 lần số trẻ nữ (11 trẻ, chiếm 56%), số trẻ 3-5 tuổi (15 trẻ, chiếm 60%) gấp 1,5 lần số trẻ 6-8 tuổi (10 trẻ,chiếm 40%).

Trong 68 răng có chỉ định điều trị tuỷ buồng, vị trí sâu răng hay gặp nhất ở mặt nhai phối hợp mặt bên (30 răng, chiếm 44,12%), sau đó là mặt bên (23 răng, chiếm 33,82%), ít gặp nhất là mặt nhai (15 răng, chiếm 22,06%).

Trong số 68 răng có chỉ định điều trị tuỷ buồng, loại kích thước lỗ sâu hay gặp nhất là trung bình (30 răng, chiếm 44%).

Các chân răng hàm sữa ở giai đoạn I và II.

Kết luận: Nghiên cứu cho thấy trong 25 bệnh nhân trẻ em được khám và điều trị tuỷ buồng, số trẻ nam nhiều hơn nữ, số trẻ 3-5 tuổi hay gặp hơn trẻ 6-8 tuổi. Các răng hàm sữa có chỉ định điều trị tuỷ buồng thường có lỗ sâu ở vị trí mặt bên phối hợp mặt nhai và kích thước trung bình; chân răng ở giai đoạn I hoặc II.

Từ khóa: Điều trị tuỷ buồng, răng hàm sữa, sâu răng.

bai-35-p166-171
Đầu trang
Tải